0984 216 682

Những trường hợp không được ly hôn đơn phương- Mới nhất

Những trường hợp không được ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là quyền hợp pháp của mỗi cá nhân trong quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành, không phải lúc nào vợ hoặc chồng cũng có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương. Vậy các trường hợp không được ly hôn đơn phương là gì? Làm sao để xử lý khi rơi vào những tình huống này?

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết, cập nhật mới nhất theo quy định năm 2025.

 

✅ Căn Cứ Pháp Lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

  • Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP

 

⚠️ Các Trường Hợp Không Được Ly Hôn Đơn Phương Theo Luật 2025

Theo khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:

1. Vợ Đang Có Thai

  • Là giai đoạn người vợ mang thai, được xác định bởi cơ sở y tế có thẩm quyền.

  • Bao gồm cả trường hợp mang thai tự nhiên hoặc mang thai hộ.

  • Đang có thai” là khoảng thời gian vợ mang trong mình bào thai và được cơ sở y tế có thẩm quyền xác định cho đến thời điểm sinh con hoặc thời điểm đình chỉ thai nghén.
  • Trường hợp không được ly hôn đơn phương vì vợ đang có thai, không phân biệt thai đó là của ai.

 

2. Vợ Vừa Sinh Con Hoặc Đang Nuôi Con Dưới 12 Tháng Tuổi

  • Dù người vợ đang nuôi con hay không nuôi con, chồng vẫn không được quyền yêu cầu ly hôn.

  • Trường hợp đứa trẻ đã mất cũng được tính nếu chưa đủ 12 tháng tuổi kể từ ngày sinh.

Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.

 

3. Đình Chỉ Thai Nghén Sau Tuần Thai Thứ 22

  • Khi vợ phải đình chỉ thai kỳ từ tuần thứ 22 trở lên thì trong 12 tháng sau đó, chồng cũng không được quyền đơn phương ly hôn.

 

4. Trường Hợp Mang Thai Hộ Vì Mục Đích Nhân Đạo

  • Chồng của người mang thai hộ không được quyền ly hôn trong thời gian vợ mình đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng.

  • Chồng của người nhờ mang thai hộ cũng không được quyền ly hôn nếu vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, hoặc nếu người mang thai hộ đang trong giai đoạn mang thai/sinh con.

 

5. Một Bên Mất Năng Lực Nhận Thức, Làm Chủ Hành Vi

Trường hợp vợ hoặc chồng mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh lý khác khiến không thể nhận thức, điều khiển hành vi, thì bên còn lại cũng không được yêu cầu ly hôn đơn phương.

🔎 Tóm lại: Nếu gặp phải một trong các trường hợp không được ly hôn đơn phương ở trên, thì quyền ly hôn đơn phương của vợ, chồng đều bị hạn chế theo quy định.

 

Đơn phương ly hôn
Đơn phương ly hôn

 

✅ Khi Nào Được Quyền Ly Hôn Đơn Phương?

Đơn phương ly hôn là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng. Vợ hoặc chồng có quyền ngang nhau khi yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn trừ những trường hợp không được ly hôn đơn phương ở trên.

Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:

“Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Trong đó:

1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.

“Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em;

đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình;

e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;

g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng;

k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;

l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp;

m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi;

n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình;

o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác;

p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;

q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.”

2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.

Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.

3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;

b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;

c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;

d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.

Như vậy, trừ những trường hợp không được ly hôn đơn phương, thì vợ và chồng đều có quyền ngang nhau khi yêu cầu tòa án ly hôn đơn phương.

 

📌 Lưu Ý Quan Trọng

  • Người yêu cầu ly hôn đơn phương cần cung cấp chứng cứ cụ thể, chứng minh hôn nhân không còn tồn tại đúng mục đích.

  • Chỉ có thể thực hiện quyền ly hôn đơn phương nếu không thuộc các trường hợp không được ly hôn đơn phương.
  • Tòa án sẽ xem xét đầy đủ hoàn cảnh, điều kiện nuôi con, phân chia tài sản trước khi ra phán quyết.

 

💼 Dịch vụ tư vấn ly hôn vắng mặt – HD LUẬT & FDICO

Bạn muốn ly hôn vắng mặt nhanh gọn, đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian?

👉 Hãy để Chuyên gia pháp lý đồng hành cùng bạn

✅ Tư vấn pháp lý về điều kiện, quyền lợi khi ly hôn.

✅ Soạn đơn ly hôn đúng quy chuẩn Tòa án.

✅ Hỗ trợ thu thập và sắp xếp hồ sơ.

✅ Đại diện làm việc với Tòa án theo quy định.

✅ Tư vấn quyền nuôi con, chia tài sản.

✅ Rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục ly hôn.

🔹 HD LUẬT & FDICO – Luật sư ly hôn chuyên nghiệp

📲 Hotline/Zalo: 0988.073.181
🌐 Website: www.thutuclyhonnhanh.vn
📧 Email: lawyers@hdluat.com

✅ Tư vấn miễn phí 24/7
✅ Hỗ trợ thủ tục trọn gói toàn quốc
✅ Cam kết bảo mật tuyệt đối thông tin khách hàng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181