0984 216 682

VỢ CHỒNG ĐÃ ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KẾT HÔN NHƯNG TRÊN GIẤY KHÔNG CÓ CHỮ KÝ CỦA CẢ VỢ VÀ CHỒNG. VẬY QUAN HỆ HÔN NHÂN CÓ ĐƯỢC CÔNG NHẬN KHÔNG?

1.Giấy đăng ký kết hôn gồm những thông tin gì?

Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 nêu rõ:

7.Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.

Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật này, Giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là giấy đăng ký kết hôn gồm những nội dung sau đây:

– Họ, chữ đệm và tên; ngày tháng năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú); thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân (số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng) của hai bên nam và nữ.

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ cùng với xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cho nam, nữ:

+ Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú của một trong hai bên nam nữ là công dân Việt Nam đăng ký kết hôn tại Việt Nam (căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch).

+ UBND cấp huyện nơi công dân thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nếu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (theo khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014).

Như vậy, đây là toàn bộ các thông tin cần phải có trong giấy đăng ký kết hôn của nam, nữ – bằng chứng chứng minh mối quan hệ vợ chồng hợp pháp của vợ, chồng.

2.Quan hệ hôn nhân có được công nhận khi đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn nhưng trên Giấy không có chữ ký của cả vợ và chồng?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

“2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Theo khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:

  1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
  2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
    Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Sau khi hoàn thành các bước nêu trên, công chức tư pháp, hộ tịch sẽ báo cáo để trao Giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ. Do đó, có thể thấy, việc ký tên vào đăng ký kết hôn là một trong các thủ tục bắt buộc của nam, nữ trước khi được phát Giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, nếu Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai bên nam, nữ thì việc đăng ký kết hôn đã không thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Và căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình, nếu việc kết hôn không đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý.

Đồng nghĩa, nếu thiếu chữ ký của nam, nữ trong Giấy đăng ký kết hôn thì Giấy này không có giá trị pháp lý và quan hệ vợ chồng giữa nam nữ chưa được pháp luật công nhận.

Do đó, để được pháp luật công nhận thì ngoài việc cùng ký vào Sổ hộ tịch thì nam, nữ cũng phải cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Bởi UBND có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho nam, nữ nên để tránh những rủi ro trong tương lai, hai bên nam, nữ cùng ký vào 02 Giấy đăng ký kết hôn được trao.

Thủ tục ly hôn đơn phương năm 2024

3. Điều kiện để có thể đăng ký kết hôn đúng pháp luật như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Và, tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

Đăng ký kết hôn

  1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
    Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
  1. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Theo đó, để có thể đăng ký kết hôn đúng pháp luật thì đầu tiền phải đảm bảo được điều kiện để kết hôn như:

– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn.

Như vậy, khi đáp ứng được các điều kiện trên thì được phép đăng ký kết hôn.

Dịch vụ tư vấn của chúng tôi

Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:

  • Soạn đơn ly hôn đơn phương
  • Soạn đơn ly hôn thuận tình
  • Ly hôn vắng mặt
  • Chia tài sản khi ly hôn
  • Ly hôn với người nước ngoài
  • Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
  • Tư vấn phân chia tài sản

Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181