0984 216 682

Bản án số: 02/2023/HNGĐ-ST – VỢ CHỒNG VẮNG MẶT KHI XÉT XỬ LY HÔN

  1. Tóm tắt nội dung Bản án số: 02/2023/HNGĐ-ST Ngày 09/01/2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

Tòa án giải quyết: Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.

Ngày xét xử: 09/01/2023

Loại Bản án: Sơ thẩm

Loại vụ việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con

  • Nội dung vụ việc:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thu Th, sinh năm 1996Địa chỉ: số 46 tổ 5, ấp 2, xã X, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1993Địa chỉ: tổ 7 ấp H, xã H1, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

(Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

Chị Th và anh Nguyễn Văn H quen biết, tìm hiểu nhau khoảng 03 năm thì hai bên tự nguyện hôn, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 16/5/2016. Đây  là  hôn  nhân lần đầu của chị Th và  anh  H. Sau kết hôn,  vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình giữa chị Th và anh H không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống giữa vợ chồng hay xảy ra cãi nhau và xúc phạm danh dự nhau. Ngoài ra, doanh H là người ham chơi, không lo làm ăn lo cho gia đình, anh H là người nghiện ma túy, mỗi lần sử dụng ma túy anh H về là quậy phá gia đình, la mắng vợ con, có lần anh H đánh chị Th nhưng không để lại thương tích gì. Chị Th và gia đình đã nhiều lần khuyên giải nhưng anh H vẫn không thay đổi, do không chịu được tính tình của anh H nên khoảng cuối năm 2017 chị Th đã đưa con về nhà cha mẹ ruột ở ấp 2 xã X, huyện Cẩm Mỹ để sinh sống cho đến nay. Giữa vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mạnh ai nấy sống. Nay tình cảm vợ chồng không còn, chị Th ly hôn với anh H.

-Về con chung: Vợ chồng có 01con chung là Nguyễn Thanh T, sinh ngày 27/4/2016. Từ thời gian vợ chồng không còn sống chung với nhau thì con chung do chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly  hôn,  chị Th yêu  cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

-Về tài sản chung: Chị Thkhông yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

-Về nợ chung, nợ riêng: Chị Th trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.Ngoài ra, chị Th không còn yêu cầu gì khác, ngày 08/11/2022 chị Th có đơn xin xét xử vắng mặt

+/ Theo bản tự khai ngày 20/10/2022 bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày anh H trình bày nội dung tương tự nội dung chị Th đã trình bày, đồng tình việc ly hôn và nộp đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

  1. Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm nhận định:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét  xử  số: 02/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22/12/2022 cho nguyên đơn chị Lê Thị Thu Th và bị đơn anh Nguyễn Văn H. Ngày 07/11/2022 anh H có đơn xin xét xử vắng mặt và ngày 08/11/2022 chị Th có đơn xin xét xử vắng mặt (BL 34,35). Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

Về quan hệ pháp luật: Chị Lê Thị Thu Th khởi kiện yêu cầu ly hôn và yêu cầu được nuôi con với anh Nguyễn Văn H nên quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn anh Nguyễn Văn H hiện đang cư trú tại tổ 7, ấp H, xã H1, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất theo quy định tại Điều 28, 35 và 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về xác định tư cách đương sự: Căn cứ Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 xác định chị Lê Thị Thu Thlà nguyên đơn, anh Nguyễn Văn Hlà bị đơn.

Về điều luật áp dụng: Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết, quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, án phí và quyền kháng cáo nên áp dụng các Điều 28,35, 39, 68,147, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 8, 9, 51, 56, 81, 82,83, 84, 107, 110, 116, 117 và 118 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

Về đường lối giải quyết: chị Lê Thị Thu Th và anh Nguyễn Văn H khi kết hôn trên cơ sở tự nguyện không vi phạm các điều kiện kết hôn theo luật định, được Ủy ban nhân dân xã H, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 16/5/2016 (BL 06) theo quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên đây là hôn nhân hợp pháp và đượcpháp luật bảo hộ. Trong cuộc sống hôn nhân gia đình, anh  H và chị Th cùng thừa nhận giữa vợ chồng hayxảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không còn thực hiện quyền và nghĩa vụ chung của vợ chồng (BL 16, 26, 27) điều này phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện ở biên bản xác minh tại chính quyền địa phương (BL 28, 29).

Xét quan hệ hôn nhân giữa anh H và chị Th tình trạng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị Th yêu cầu ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.

Xét ý kiến, yêu cầu của anh H đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Th là phù hợp với nhận định trên và Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên cần ghi nhận.

Về con chung: Anh H và chị Th có 01 con chung là Nguyễn Thanh T, sinh ngày 27/4/2016. Xét yêu cầu của chị Th được nuôi dưỡng con chung là có căn cứ, bởi lẽ, từ thời gian vợ chồng không còn sống chung với nhau thì con chung do chị Th trực tiếp nuôi dưỡng. Để không làm xáo trộn cuộc sống, sinh hoạt của cháu T cần tiếp tục để chị Th nuôi dưỡng cháu T. (BL26, 27,28, 29). Ngoài ra, quá trình giải quyết vụ án, anh H cũng đồng ý để chị Th được trực tiếp nuôi dưỡng con chung(BL 26). Từ những nhận định trên,căn cứ các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014, chấp nhận yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Thanh T, sinh ngày 27/4/2016 của chị Th.

Về cấp dưỡng nuôi con: Quá trình giải quyết vụ án,chị Th xác định có đủ điều kiện kinh tế để nuôi con nên không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị Th là hoàn toàn  tự nguyện, phù hợp với Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên được chấp nhận.Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh H.

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung, nợ riêng: Các đương sự trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Th phải chịu án  phí  hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Về quyền kháng cáo: Chị Th, anh  H được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về nội dung giải quyết vụ án là có căn cứ, phù hợp với nhận định trên nên cần ghi nhận.

 

  1. Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Thu Th về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với anh Nguyễn Văn H. Xử cho chị Lê Thị Thu Th và anh Nguyễn Văn Hly hôn.

Về con chung: Giao cho chị Lê Thị Thu Th được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung là cháu Nguyễn Thanh T, sinh ngày: 27/4/2016.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Nguyễn Văn H do chị Th không yêu cầu. Sau khi ly hôn, chị Th và anh Hvẫn có mọi quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung (quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; quyền thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con …).

Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Về nợ chung, nợ riêng: Các đương sự không yêu cầu, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

 

Ly hôn khi bị đơn cố giấu địa chỉ:https://thutuclyhonnhanh.vn/ly-hon-bi-don-co-giau-dia-chi/

Ly hôn do bạo lực gia đình: https://thutuclyhonnhanh.vn/bao-luc-gia-dinh/

 

  1. Đánh giá của chúng tôi về bản án

Trong bản án số: 02/2023/HNGĐ-ST chúng ta thấy rằng vợ chồng anh H chị Th có thời gian tìm hiểu nhau lâu, có thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật. Sau đó có quá trình sống hạnh phúc bên nhau.

Tuy nhiên sau thời gian chung sống hạnh phúc hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, cãi vã bất đồng về quan điểm sống, lối sống, suy nghĩ chung vậy nên mục đích hôn nhân không đạt được. Cả hai đã hòa giải và có sự khuyên can của hai bên gia đình nhưng kết quả vẫn không đạt được. Chị Th và anh H quyết định sống ly thân.

Cùng với đó trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn tại tòa án, cả hai đều không có mặt mà nộp đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Tòa án chấp thuận việc nộp yêu cầu xét xử vắng mặt và giải việc ly hôn cho cả 2.

Vậy nên trong cuộc sống hôn nhân, khi gặp phải trường hợp trường hợp như trên Quý độc giả có thể tham khảo vụ án trên để đưa ra phương hướng giải quyết việc của mình.

 

5. Căn cứ pháp lý:

Nguồn bản án: https://congbobanan.toaan.gov.vn

  1. Dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi:

Liên hệ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình để giúp bạn giảm bớt gánh nặng thủ tục ly hôn. HD Luât & Fdico có các dịch vụ tư vấn về ly hôn mà khách hàng quan tâm nhất:

– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương

– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn thuận tình ly hôn

– Tư vấn thủ tục ly hôn

– Tư vấn về phân chia tài sản

– Tư vấn giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn

Để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, liên hệ ngay Hotline – 0988.073.181.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181