1. Tóm tắt nội dung Bản án số 982/2022/HNGĐ-ST ngày 27 tháng 9 năm 2022 của TAND quận Đống Đa về việc tranh chấp ly hôn
Toà án giải quyết: Toà án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Loại vụ việc: Ly hôn do nghiện ma tuý, rượu chè, cờ bạc
- Tóm tắt nội dung vụ việc:
– Nguyên đơn: Chị N T D, sinh năm 1980; Hộ khẩu thường trú: Số x ngách 29/y Xã Đàn, phường X, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Nơi cư trú: Thôn X, xã Z, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội (Có mặt).
– Bị đơn: Anh L V T, sinh năm 1965; Hộ khẩu thường trú và nơi cư trú: Số x ngách 29/y Xã Đàn, phường X, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội (Vắng mặt).
– Về quan hệ hôn nhân:
Chị D và anh T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường X, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ngày 20/2/1998. Trước khi kết hôn chưa ai có vợ, có chồng.
Sau khi kết hôn, chị D và anh T chung sống tại số x ngách 29/y Xã Đàn, phường X, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đến khoảng đầu năm 2009, chị D chuyển về sống tại Thôn X, xã Z, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội và ở ổn định từ đó cho đến nay. Còn anh T vẫn sống tại địa chỉ số x ngách 29/y Xã Đàn, phường X, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội cho đến nay. Quá trình chung sống, chị D và anh T đã phát sinh mâu thuẫn vì lúc này chị D phát hiện ra anh T nghiện ma túy từ nhiều năm trước. Cuộc sống sau khi kết hôn của anh chị luôn xảy ra cãi vã, xô xát, anh T thường xuyên đánh đập chị D. Quá trình chung sống đến cuối năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do anh T nghiện ma túy nặng hơn, sử dụng ma túy bằng phương thức hít Heroin qua đường mũi nên gây ra hiện tượng ảo giác hoang tưởng rất đáng sợ, anh T thường xuyên đánh chửi chị D, tính tình bất thường. Chị D sợ nên bỏ trốn về nhà mẹ đẻ ở, còn con gái chị ở nhà chị chồng cạnh nhà anh T, không dám về theo chị D vì sợ bố đánh và cũng do đang học hành ổn định trên Hà Nội nên không muốn theo chị D về sống tại Thôn X, xã Y, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. Chị D và anh T đã ly thân từ năm 2009 đến nay mỗi người một nơi, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
Nay chị D xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không còn khả năng hàn gắn, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chị D đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh T.
– Về con chung: Chị N T D và anh L V T có 02 con chung là cháu: L M D (giới tính nam), sinh ngày 18/01/1998 và cháu L T T (giới tính nữ), sinh ngày 21/01/2007. Cháu L M D chết ngày 01 tháng 7 năm 2011. Nay ly hôn, chị D đề nghị Tòa án căn cứ vào nguyện vọng của cháu T để giải quyết. Trong trường hợp cháu T có nguyện vọng ở với anh T, chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/01 tháng. Trường hợp cháu có nguyện vọng được ở với mẹ thì chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
– Về tài sản chung và nhà ở chung (động sản và bất động sản): Chị N T D và anh L V T không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Về nợ: Chị N T D và anh L V T không nợ ai, không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Về án phí: Chị D tự nguyện chịu cả 300.000 đồng án phí Ly hôn.
Ngoài ra, chị D không trình bày gì thêm và không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nào khác.
Tại Biên bản lấy lời khai ngày 08/9/2022, bị đơn anh L V T trình bày nội dung tương tự như chị D đã trình bày trước đó và không có yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề nào khác.
2. Nhận định của Toà án:
[1] Về tố tụng
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ vào đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ có trong vụ án; Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.
Về thủ tục: Quá trình giải quyết vụ án, anh T đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự, Thông báo giao nộp chứng cứ, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập đến phiên tòa nhưng vắng mặt và có Đơn xin xét xử vắng mặt trong toàn bộ quá trình tố tụng nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh T
[2] Về nội dung
– Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của chị N T D và anh L V T thể hiện: chị N T D và anh L V T có đăng ký kết hôn số 13 quyển số 01 ngày 20/02/1998 tại UBND phường X, quận Đống Đa, TP Hà Nội trên cơ sở tự nguyện – đây là Hôn nhân hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của chị D đối với anh T: Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thuỷ, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình”. Với điều kiện hoàn cảnh thực tế như chị D, anh T không thể có cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được. Từ nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị D và anh T đã trầm trọng, vợ chồng sống ly thân đã lâu, đời sống chung vợ chồng không tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nếu kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi bên.
Vì vậy, chấp nhận đơn xin ly hôn của chị D là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
– Về con chung: Xét việc giao con cho ai nuôi phải căn cứ vào quyền lợi của con chung. Theo nguyện vọng của cháu T thì cháu T có nguyện vọng được ở với bố (là anh L V T) vì bố là người chăm sóc, nuôi dưỡng cháu từ nhiều năm nay. Như vậy, cần giao cháu L T T (Giới tính: Nữ); sinh ngày 21/01/2007 cho anh T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng (Một triệu đồng)/01 tháng.
– Về tài sản chung và nhà ở chung: Chị N T D và anh L V T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.
– Về nợ: Chị N T D và anh L V T xác nhận không nợ ai, không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.
– Về án phí: Chị N T D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
3. Toà án cấp sơ thẩm tuyên xử
Căn cứ : Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ: Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
TAND quận Đống Đa tuyên xử:
– Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị N T D; chị N T D được ly hôn anh L V T.
– Về con chung: Giao cháu L T T (giới tính nữ), sinh ngày 21/01/2007 cho anh T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/01 tháng. Việc cấp dưỡng nuôi con được thực hiện tháng 9 năm 2022 cho đến khi con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) hoặc khi có quyết định khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thay thế. Chị N T D có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.
– Về tài sản chung và nhà ở chung: Chị N T D và anh L V T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa không xét.
– Về nợ: Chị N T D và anh L V T xác nhận không nợ ai, không cho ai vay nợ, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Toà án không xét.
– Về án phí: Chị N T D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp theo Biên lai số 0070160 ngày 24 tháng 5 năm 2022 tại Chi Cục Thi hành án dân sự quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. (Chị D đã nộp đủ án phí). Chị D phải chịu 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
4. Quan điểm của chúng tôi về bản án
Về thủ tục tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa xét xử, Thẩm phán và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tiến hành tố tụng theo đúng các trình tự tố tụng mà Bộ luật dân sự quy định. Các đương sự đã chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: TAND quận Đống Đa đã căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 146, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án. Có thể nhận thấy, bản án của TAND quận Đống Đa xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N T D; Về con chung: Giao cháu L T T (Giới tính: Nữ); sinh ngày 21/01/2007 cho anh T được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Về tài sản chung và nhà ở chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét; Về nợ: không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét; Về án phí: Chị D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.
5. Dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi
Liên hệ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình để giúp bạn giảm bớt gánh nặng thủ tục ly hôn. HD Luật & Fdico có các dịch vụ tư vấn về ly hôn mà khách hàng quan tâm nhất:
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn thuận tình ly hôn
– Tư vấn thủ tục ly hôn
– Tư vấn về phân chia tài sản
– Tư vấn giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
Để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, liên hệ ngay Hotline – 0988.073.181 hoặc 0967.678.613