Trong thực tế, không ít trường hợp cha mẹ chưa đăng ký kết hôn nhưng vẫn muốn thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con, trong đó có việc khai sinh. Pháp luật hiện hành cho phép khai sinh cho con trong tình huống này, tuy nhiên thủ tục sẽ có một số điểm đặc thù, đặc biệt liên quan đến việc xác nhận quan hệ cha – mẹ – con và ghi nhận thông tin cha trong Giấy khai sinh. Việc nắm rõ quy trình và quy định sẽ giúp cha mẹ thực hiện đúng thủ tục, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho con ngay từ khi chào đời.
1. Chưa đăng ký kết hôn thì có đăng ký khai sinh cho con được không?
Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13 quy định, mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Do vậy, việc cha mẹ chưa kết hôn sẽ không ảnh hưởng tới quyền lợi được khai sinh của trẻ.
Trường hợp cha mẹ chưa đăng ký đăng ký kết hôn thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiếp nhận việc khai sinh cho trẻ theo diện chưa xác định được cha, mẹ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014.
Theo đó, phần họ, quê quán, quốc tịch, dân tộc của trẻ sẽ được xác định theo họ, quê quán, quốc tịch, dân tộc của người mẹ/cha. Còn phần ghi thông tin về cha/mẹ trong khai sinh và hộ tịch của trẻ sẽ được để trống theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch 2014. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký khai sinh, thông tin hộ tịch cơ bản của trẻ sẽ được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh và cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong trường hợp sau này khi cha mẹ đứa bé kết hôn hoặc mẹ/cha muốn được bổ sung thông tin thì sẽ tiếp tục ra UBND xã, phường, thị trấn để làm thủ tục.
2. Hồ sơ thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn
Nếu cha mẹ chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của cha đứa con vào mục thông tin của cha được.
Đồng thời tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”
Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
– Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, nếu bạn thực hiện được thủ tục này thì đương nhiên được ghi tên cha của con trên giấy khai sinh và làm thủ tục khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
Thủ tục đăng ký khai sinh
- Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.”
Như vậy, sau khi bạn nộp đầy đủ hồ sơ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
3. Thời hạn đăng ký giấy khai sinh là bao lâu từ lúc con mới sinh?
Theo quy định của Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
Do vậy, khi con sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trong trường hợp của con sinh ra 1 tuần vẫn còn thời hạn đăng ký giấy khai sinh.
Dịch vụ tư vấn của chúng tôi
Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:
Soạn đơn ly hôn đơn phương
Soạn đơn ly hôn thuận tình
Ly hôn vắng mặt
Chia tài sản khi ly hôn
Ly hôn với người nước ngoài
Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
Tư vấn phân chia tài sản
Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.