0984 216 682

CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN Ở NƯỚC NGOÀI THÌ CÓ PHẢI VỀ VIỆT NAM ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẠI KHÔNG?

Khi công dân Việt Nam kết hôn ở nước ngoài, nhiều người thắc mắc liệu họ có cần quay về Việt Nam để đăng ký kết hôn lại hay không. Vấn đề này không chỉ liên quan đến thủ tục pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hôn nhân. Hãy cùng HD Luật tìm hiểu trong bài viết sau. 

1.Công dân Việt Nam đã đăng ký kết hôn ở nước ngoài thì có phải về Việt Nam đăng ký kết hôn lại không? 

Căn cứ theo Điều 48 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện ở nước ngoài.
  3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Theo đó công dân Việt Nam mà đã đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì không cần về đăng ký kết hôn lại tại Việt Nam mà chỉ cần ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

2. Công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài có phải tuân thủ theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Kết hôn có yếu tố nước ngoài

  1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
  2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

Theo đó, trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thì mỗi bên cần phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn.

Lưu ý:

Nếu trường hợp việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn.

3. Công dân Việt Nam khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cần phải đáp ứng những điều kiện nào? 

Theo đó, công dân Việt Nam khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần phải đáp ứng những điều kiện như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

      2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Và căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định như sau:

  1. Cấm các hành vi sau đây:
    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, công dân Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện trên để đăng ký kết hôn đúng theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

4. Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn đối với người nước ngoài kết hôn với nhau tại Việt Nam?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:

Thẩm quyền đăng ký kết hôn

  1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
  2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”

Như vậy, người nước ngoài đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam thì có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên tại Việt Nam.

 Dịch vụ tư vấn của chúng tôi

Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:

  • Soạn đơn ly hôn đơn phương
  • Soạn đơn ly hôn thuận tình
  • Ly hôn vắng mặt
  • Chia tài sản khi ly hôn
  • Ly hôn với người nước ngoài
  • Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
  • Tư vấn phân chia tài sản

Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181