0984 216 682

ĐĂNG KÝ KHAI SINH CHO CON CÓ ĐƯỢC BỎ TRỐNG TÊN CHA HOẶC MẸ KHÔNG?

Đăng ký khai sinh là quyền và nghĩa vụ quan trọng nhằm xác lập nhân thân của một đứa trẻ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thực tế, việc khai sinh không thể hoặc không muốn ghi tên cha hoặc mẹ. Vậy, pháp luật hiện hành có cho phép bỏ trống thông tin cha hoặc mẹ trên giấy khai sinh hay không?

1. Quyền được khai sinh của mỗi cá nhân

Khai sinh là quyền nhân thân cơ bản và đầu tiên của mỗi công dân, đánh dấu sự hiện diện hợp pháp của cá nhân trong xã hội và là căn cứ để xác lập các quyền, nghĩa vụ pháp lý trong suốt cuộc đời. Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015, ngay từ khi chào đời, mỗi cá nhân đều có quyền được đăng ký khai sinh. Việc đăng ký khai sinh cho trẻ là nghĩa vụ bắt buộc của cha mẹ hoặc người giám hộ. 

Tuy nhiên, trong thực tế, không phải mọi trường hợp khai sinh đều có đủ thông tin của cả cha và mẹ, đặc biệt là khi cha hoặc mẹ không rõ lai lịch, từ chối trách nhiệm, hoặc mối quan hệ giữa cha mẹ không được pháp luật công nhận. 

2. Con khai sinh có thể chỉ có tên cha hoặc tên mẹ được không?

Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trong vòng 60 ngày kể từ khi trẻ chào đời, cha hoặc mẹ phải có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha mẹ không thể thực hiện, thì ông, bà, người thân hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ sẽ thay mặt đăng ký. Bên cạnh đó, công chức tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở việc khai sinh đúng hạn và có thể chủ động đăng ký khai sinh lưu động khi cần thiết.

Bên cạnh đó, theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

Nội dung đăng ký khai sinh

  1. Nội dung đăng ký khai sinh gồm:
  2. a) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  3. b) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  4. c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
  5. Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam và pháp luật dân sự.
  6. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch, Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó.

Chính phủ quy định việc cấp số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.

Đối chiếu quy định trên, nếu không có đăng ký kết hôn thì trẻ sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha, mẹ. Khi đó, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được chia thành 03 trường hợp:

– Nếu chưa xác định được cha: Phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống;

– Nếu chưa xác định được mẹ: Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống;

– Nếu chưa xác định được cha và mẹ: Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

Như vậy, trong Giấy khai sinh cho trẻ hoàn toàn có thể chỉ có tên cha hoặc chỉ có tên mẹ hoặc thậm chí có thể không có tên cha và tên mẹ.

3. Thủ tục khai sinh cho trẻ không có tên cha hoặc mẹ

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 

Trong trường hợp trẻ không xác định được cha, các thông tin về họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của trẻ sẽ được xác định theo mẹ theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Đồng thời, phần thông tin về cha trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch sẽ để trống.

Trường hợp làm giấy khai sinh cho trẻ mà không có tên mẹ, người cha cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận con. Theo đó, người làm khai sinh nộp tờ khai nhận con theo mẫu và các chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con tại UBND cấp xã nơi cư trú. Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cơ quan hộ tịch sẽ giải quyết đồng thời việc nhận con và đăng ký khai sinh. Phần thông tin về mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch sẽ để trống.

Giấy tờ cần chuẩn bị:

– Tờ khai theo mẫu (Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu nếu tiến hành đồng thời thủ tục nhận cha, mẹ con);

– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải làm giấy cam đoan về việc sinh.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.

– Văn bản ủy quyền (có chứng thực) trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh;

– Trường hợp đồng thời làm thủ tục nhận cha mẹ con phải xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Giấy tờ cần xuất trình:

– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng;

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.

Trình tự thực hiện thủ tục khai sinh:

Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh cho trẻ chuẩn bị các giấy tờ đã được nêu ở phía trên.

Bước 2: Nộp giấy tờ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.

Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy khai sinh

Công chức hộ tịch kiểm tra hồ sơ, nếu đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn trả kết quả; nếu thiếu thì hướng dẫn bổ sung. Khi hồ sơ hợp lệ và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để giải quyết. Sau khi phê duyệt, thông tin được ghi vào sổ hộ tịch, cấp Giấy khai sinh và Trích lục nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ thông tin về việc bỏ trống tên cha hoặc tên mẹ khi đăng ký khai sinh cho trẻ. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp kiến thức cần thiết cho Quý khách hàng để giúp cho Quý khách hàng có thể bảo vệ được tối đa quyền lợi của con mình.

Dịch vụ tư vấn của chúng tôi

Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:

Soạn đơn ly hôn đơn phương

Soạn đơn ly hôn thuận tình

Ly hôn vắng mặt

Chia tài sản khi ly hôn

Ly hôn với người nước ngoài

Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng

Tư vấn phân chia tài sản

Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181