Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án vẫn có thể ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương nếu thuộc các trường hợp mà Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Vậy khi nào Tòa ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương, hậu quả cũng như thẩm quyền ra quyết định giải quyết vụ án dân sự như nào sẽ được đề cập trong bài viết ngay sau đây.
-
Khi nào Tòa ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương
Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
1 – Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
2 – Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
3 – Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
4 – Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
5 – Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
6 – Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
7 – Các trường hợp sau mà Tòa án đã thụ lý:
7.1 – Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
7.2 – Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
7.3 – Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
7.4 – Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật Tố tụng dân sự mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
7.5 – Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
7.6 – Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
7.7 – Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
8 – Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, ví dụ: Các trường hợp được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác; hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xem thêm: Hướng dẫn viết Mẫu đơn ly hôn đơn phương
-
Hậu quả khi Tòa đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương
2.1. Không được quyền khởi kiện lại vụ án
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại theo khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Tức là khi vụ án ly hôn này đã bị Tòa án đình chỉ giải quyết thì sau này vợ, chồng và những người liên quan không có quyền khởi kiện lại vụ án đấy nữa (nếu nội dung không khác gì so với vụ án đã bị đình chỉ). Tuy nhiên cũng cần lưu ý là trừ trường hợp:
+ Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại theo khoản 3 Điều 192;
+ Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
2.2. Tiền tạm ứng án phí đã nộp được sung quỹ nhà nước
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
2.3. Tiền tạm ứng án phí đã nộp được trả lại cho đương sự
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
Lưu ý: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Xem thêm: Chia tài sản chung của vợ chồng năm 2024
-
Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn
Điều 219 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau:
“Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự”.
Như vậy, thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn trước khi xét xử thuộc về Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ly hôn đó, còn tại phiên tòa sẽ thuộc về Hội đồng xét xử.
Xem thêm: Nộp đơn ly hôn ở đâu năm 2024
-
Dịch vụ ly hôn của chúng tôi
Liên hệ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình để giúp bạn giảm bớt gánh nặng thủ tục ly hôn. HD Luật & Fdico có các dịch vụ tư vấn về ly hôn mà khách hàng quan tâm nhất:
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn thuận tình ly hôn
– Tư vấn thủ tục ly hôn
– Tư vấn về phân chia tài sản
– Tư vấn giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
– Tư vấn ly hôn có yếu tố nước ngoài
Để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, liên hệ ngay Hotline – 0988.073.181 hoặc 0967.678.613