0984 216 682

KẾT HÔN CẬN HUYẾT

Kết hôn cận huyết là vấn đề nhạy cảm và bị nghiêm cấm trong nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam. Việc ngăn chặn hôn nhân giữa những người có quan hệ huyết thống gần không chỉ nhằm bảo vệ sức khỏe di truyền của thế hệ tương lai mà còn duy trì trật tự và đạo đức xã hội. Vậy kết hôn cận huyết được hiểu như thế nào và hành vi này bị phạt như thế nào? 

  • Kết hôn cận huyết là gì?

Căn cứ quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về những người cùng dòng máu về trực hệ như sau:

“ 17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau”

 Theo đó, những người cùng huyết thống là những người cùng dòng máu về trực hệ, trong đó người này sinh ra người kia kế tiếp nhau. 

Ngoài ra, theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa về những người có họ trong phạm vi ba đời như sau:

“18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.”

Như vậy có thể giải thích hôn nhân cận huyết thống là quan hệ hôn nhân giữa những người cùng huyết thống, bao gồm:

– Hôn nhân giữa những người cùng dòng máu trực hệ với nhau, như cha mẹ với con cái, anh chị em ruột với nhau, ông bà với cháu nội, ngoại.

– Hôn nhân giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, như chú bác với cháu gái, cô dì với cháu trai, anh chị em con chú con bác con cô con dì với nhau.

  • Kết hôn cận huyết có được đăng ký kết hôn hay không?

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc kết hôn không được thuộc một trong các trường hợp bị pháp luật nghiêm cấm kết hôn như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2.Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…” 

Theo đó, pháp luật nghiêm cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

  • Kết hôn cận huyết bị phạt như thế nào?

Xử lý vi phạm về hôn nhân cận huyết thống được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

“…

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:                                                         a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;                                                                                                                                                                   b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;                                                                           c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;                                                                    d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;                                    đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.…” 

Theo đó, người kết hôn cận huyết thống hay cụ thể là kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thêm đó, về việc xử lý các trường hợp kết hôn cận huyết, trong trường hợp giữa những người có cùng huyết thống mà phát sinh hành vi giao cấu thì những người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 184 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13.

Theo đó, hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm tại Điều này là hành vi giao cấu với người khác mà biết rõ người này là người có cùng dòng máu trực hệ với mình (có cùng huyết thống) hoặc khi thực hiện hành vi giao cấu với người khác mà biết rõ người này là là anh, chị, em cùng cha mẹ; anh, chị, em cùng mẹ khác cha/cùng cha khác mẹ.

Hình phạt đối với hành vi phạm tội này là từ 01 năm đến 05 năm. 

Hôn nhân cận huyết hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số vùng dân tộc thiểu số và vùng núi. Bởi trình độ dân trí thấp, hạn chế tiếp xúc với những nguồn thông tin nên nhiều người vẫn chưa nhận thức rõ về hậu quả của hành vi này.

Nhà nước vẫn đang đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động người dân để sớm chấm dứt hủ tục này. Trong quá trình kết hôn, người dân nên tìm hiểu kĩ về Luật hôn nhân và gia đình để tránh những rủi ro không đáng có.

 

DỊCH VỤ TƯ VẤN CỦA CHÚNG TÔI

Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:

  • Soạn đơn ly hôn đơn phương
  • Soạn đơn ly hôn thuận tình
  • Ly hôn vắng mặt
  • Chia tài sản khi ly hôn
  • Ly hôn với người nước ngoài
  • Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
  • Tư vấn phân chia tài sản

Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.  

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181