Chia tài sản khi ly hôn là một trong 3 yêu cầu của vụ án ly hôn. Mỗi cặp vợ chồng có những tài khoản riêng và tài sản chung khác nhau. Do đó, Tòa án phải có những nguyên tắc phân chia tài sản hợp lý, đảm bảo quyền lợi của mỗi bên vợ chồng.
Các nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn tại Tòa án
* Căn cứ pháp luật
– Bộ luật Dân sự 2015
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
2 nguyên tắc cơ bản trong xét xử phân chia tài sản trong vụ án ly hôn:
– Thỏa thuận của hai bên
– Chia đôi tài sản
Chia tài sản khi ly hôn theo thỏa thuận của hai bên
Yêu cầu phân chia tài sản trong vụ việc ly hôn là yêu cầu dân sự. Do vậy, ưu tiên thực hiện theo sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng.
Thỏa thuận phân chia tài sản phải được lập thành văn bản. Trong văn bản cần xác định rõ ràng, đâu là tải sản chung, đâu là tài sản riêng. Khi ly hôn, vợ chồng nộp văn bản thỏa thuận phân chia tài sản cùng hồ sơ ly hôn thuận tình để được Tòa án giải quyết nhanh nhất.
Nếu đã có thỏa thuận nhưng thỏa thuận chưa rõ ràng thì tòa án sẽ phải xác minh. Thỏa thuận không rõ ràng khi có những tài sản chưa được vợ chồng thỏa thuận phân chia hoặc cần làm rõ hơn. Khi đó, Tòa án có thể tuyên bố thỏa thuận là vô hiệu toàn bộ, hoặc vô hiệu 1 phần. Lúc này, việc phân chia tài sản khi ly hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật.
Xem thêm: Mẫu đơn và cách viết đơn thuận tình ly hôn
Xem thêm: Mẫu đơn và cách viết đơn đơn phương ly hôn
Chia đôi tài sản khi ly hôn
Khi vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản, thì sẽ áp dụng nguyên tắc chia đôi tài sản chung.
Chia đôi tức là mỗi bên sẽ nhận 1/2 tài sản chung. Tuy nhiên, khi áp dụng nguyên tắc này, Tòa án sẽ phải cân nhắc tới những yếu tố dưới đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Cũng cần lưu ý là để chứng minh được các yếu tố trên phải có bằng chứng rõ ràng, thuyết phục. Tòa sẽ xem xét thông qua chứng cứ, chứ không thể trình bày suông.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung gồm:
– Một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng
– Một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng.
Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
Phân chia tài sản là hiện vật
Tài sản cần phân chia khi ly hôn có thể là hiện vật như ngôi nhà. Trường hợp này, Tòa án không thể quyết định chia đôi ngôi nhà theo đúng nghĩa đen cho mỗi bên một nửa.
Theo khoản 3, Điều 59, Luật Hôn nhân & Gia đình 2014 thì: “…nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Việc xác định giá trị của tài sản theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Ví dụ: Nếu tài sản chung của vợ chồng là một ngôi nhà, Tòa án quyết định chia đôi căn nhà đó. Trong trường hợp này nếu căn nhà có thể phân chia khu vực để vợ chồng sống riêng thì chia cho vợ chồng mỗi người một khu vực riêng, nếu căn nhà không thể phân chia được thì người tiếp tục ở căn nhà đó phải thanh toán cho bên kia phần giá trị nhà mà họ được hưởng.
Nếu căn nhà đó ban đầu thuộc sở hữu riêng của một bên, khi ly hôn thì căn nhà đó vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó, đồng thời người này phải thanh toán cho bên công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.
Tài sản riêng của vợ chồng
Về nguyên tắc, chỉ phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Do vậy, tài sản riêng của người nào thì vẫn thuộc về người đó, trừ trường hợp tài sản đó đã sáp nhập vào tài sản chung.
Trong thực tế giải quyết các yêu cầu chia tài sản khi ly hôn, Tòa án sẽ xác minh rõ tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng. Việc này đôi khi rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Bởi vì các tài sản tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau: vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản… Thậm chí là nằm trong giao dịch với người thứ 3.
Do vậy để thủ tục ly hôn được giải quyết nhanh chóng, các bên nên cung cấp đủ những giấy tờ chứng minh về tài sản.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yếu thế
Một nguyên tắc nữa có ảnh hưởng tới quyết định chia tài sản khi ly hôn: Bảo vệ quyền và lợi ích của người yếu thế.
Người yếu thế bao gồm: vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung. Đây cũng là chỗ ở duy nhất của vợ chồng. Trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận nhà. Đồng thời, thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người không được nhận nhà.
Xem thêm: Dịch vụ ly hôn trọn gói tại Hà Nội
Các câu hỏi liên quan đến chia tài sản khi ly hôn
1. Vợ ở nhà làm nội trợ thì có được chia tài sản khi ly hôn không?
Vợ ở nhà làm nội trợ vẫn được xem là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng đi làm. Do đó, nếu ly hôn thì vợ vẫn được chia tài sản. Tuy nhiên việc phân chia tài sản trên thực tế sẽ do Tòa án xem xét dựa trên các chứng cứ mà các bên cung cấp để xem xét chia đôi hay chia cho một người phần nhiều hơn.
2. Làm thế nào để được chia tài sản nhiều hơn?
Để được chia tài sản nhiều hơn thì trước hết người đó phải có công sức đóng góp nhiều hơn trong khối tài sản đó trên thực tế. Sau đó, cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh về công sức đóng góp cho Tòa án.
3. Chồng và bố mẹ chồng không chia tài sản cho con dâu khi ly hôn thì con dâu có được chia tài sản không?
Nếu tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng và đã hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu trong thời kỳ hôn nhân (tài sản phải đăng ký quyền sở hữu) thì con dâu hoàn toàn được chia tài sản tương ứng với phần đóng góp của mình.
4. Con cái có được chia tài sản khi bố mẹ ly hôn không?
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề này. Tuy nhiên, theo các nguyên tắc của Bộ luật dân sự cũng như Luật Hôn nhân và gia đình thì bố mẹ được thỏa thuận về việc để lại tài sản cho con. Nếu con cái cũng là người sở hữu tài sản đó cùng bố mẹ thì khi bố mẹ ly hôn con vẫn được chia phần tài sản tương ứng với phần quyền của con trong khối tài sản đó.
Dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi
Do vậy, để giúp bạn giảm bớt gánh nặng cho bạn, HD Luât & Fdico có các dịch vụ tư vấn về ly hôn. Các dịch vụ của chúng tôi được khách hàng quan tâm như:
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn thuận tình ly hôn
– Tư vấn thủ tục ly hôn
– Tư vấn về phân chia tài sản
– Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
Để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, liên hệ ngay Hotline – 0988.073.181.