Vấn nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vẫn tồn tại dai dẳng trong các dân tộc thiểu số (DTTS) ở Việt Nam, mặc dù bị cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Khái niệm
Quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014.
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định
2. Những điều kiện cần có khi kết hôn
Được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Độ tuổi
+ Nam: Từ đủ 20 tuổi trở lên;
+ Nữ: Từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
.
3. Hình thức xử lý
– Về hành chính
Quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
– Về hình sự
Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức tảo hôn (được quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự);
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Xem thêm: hồ sơ và thủ tục ly hôn đơn phương
4. Trường hợp tảo hôn được công nhận là vợ chồng
Quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp kết hôn trái với quy định pháp luật, trong đó có tảo hôn vẫn được công nhận là vợ chồng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8;
– Hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân;
Khi đó quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật
5. Yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật do tảo hôn
Quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật do tảo hôn như sau:
– Cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người tảo hôn;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trả em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.
6. Kết luận
Vậy nên, có thể hiểu: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định; Có 02 hình thức xử phạt khi tảo hôn bao gồm: xử phạt hành chính, hình sự.
Ngoài ra, cũng có thể yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp do tảo hôn, và được công nhận là vợ chồng đối với trường hợp tảo hôn được quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Dịch vụ tư vấn của chúng tôi
Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:
– Soạn đơn ly hôn đơn phương;
– Soạn đơn ly hôn thuận tình;
– Ly hôn vắng mặt;
– Chia tài sản khi ly hôn;
– Ly hôn với người nước ngoài;
– Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng.
– Tư vấn phân chia tài sản
Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Xem thêm: Tư vấn Giành quyền nuôi con khi ly hôn