0984 216 682

Ly hôn đơn phương thế nào khi bị đơn giấu địa chỉ?

Ly hôn đơn phương khi bị đơn giấu địa chỉ

Bị đơn giấu địa chỉ là một trong những trường hợp thường xuyên gặp phải khi vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương. Trường hợp này xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu là do bị đơn không muốn ly hôn, bị đơn và nguyên đơn từ lâu đã không liên lạc, bị đơn bỏ đi khỏi nơi cư trú do nợ nần,… Vậy phải thực hiện ly hôn đơn phương như nào khi bị đơn cố tình giấu địa chỉ? Hãy theo dõi bài viết dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Tố tụng dân sư 2015;

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi bị đơn giấu địa chỉ:

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của bị đơn thì có thể xác định Thẩm quyền của Tòa án theo các cách sau đây:

– Khi không xác định được nơi bị đơn cư trú thì có thể liên hệ và nộp hồ sơ tại Tòa án nơi người này làm việc;

– Nếu không biết cả nơi cư trú và nơi làm việc thì có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Nếu do bị đơn mất tích mà không xác định được nơi cư trú thì bắt buộc phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người này mất tích. Bởi căn cứ vào khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn

Theo đó, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một người chỉ bị tuyên bố là mất tích nếu:

– Đã biệt tích 02 năm liền trở lên;

– Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết;

– Có yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

Vì vậy, vợ hoặc chồng khi muốn yêu cầu ly hôn đơn phương thì phải gửi đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích đến Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú cuối cùng.

Sau khi nhận được quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án thì nguyên đơn có thể gửi yêu cầu ly hôn đến Tòa án nơi người bị mất tích cư trú, làm việc cuối cùng.

3. Hồ sơ ly hôn đơn phương khi bị đơn giấu địa chỉ:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương (theo Mẫu số 23-DS ban hành tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP); 
  • Giấy CMND/CCCD/Hộ chiếu của vợ chồng (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú của bị đơn; 
  • Giấy khai sinh của các con chung (bản sao có chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung, nợ chung (nếu có và yêu cầu Tòa giải quyết).

4. Trình tự thủ tục:

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bằng một trong các hình thức sau đây:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án;

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Bước 2: Tòa án nhận và xử lý đơn ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bước 3: Thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án.

– Thụ lý vụ án.

Căn cứ khoản 1,2,3 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

– Thông báo về việc thụ lý vụ án.

Căn cứ khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành hòa giải tại Tòa án.

Căn cứ khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

– Trường hợp hòa giải thành Tòa án lập biên bản hòa giải thành và hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

– Trường hợp hòa giải không thành Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Bước 6: Giao bản án cho các bên.

Căn cứ theo quy định của khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

5. Lưu ý một số trường hợp không được phép đơn phương ly hôn

Hồ sơ thực hiện Thủ tục ly hôn đơn phương sẽ không được thụ lý trong các tình huống sau:

– Không có đủ cơ sở chứng minh thuộc các trường hợp tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình:

“1.Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2.Một bên Vợ/chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích.

3.Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, và bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Để chứng minh thuộc các trường hợp tại Điều 56, người yêu cầu ly hôn đơn phương phải cung cấp được bằng chứng. Thường là video, hình ảnh, nhân chứng hoặc lời khai. Và sẽ được xác minh lại theo quy định của pháp luật. Nếu không cung cấp được bằng chứng, hoặc được xác minh là không đúng và đủ theo quy định thì coi như không có đủ cơ sở.

6. Dịch vụ tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi bị đơn giấu địa chỉ

Ly hôn đơn phương là một vụ án dân sự. Do đó, các bên tham gia đều cần có luật sư hoặc người hỗ trợ pháp lý để tư vấn. Mục đích là để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cũng như rút ngắn thời gian giải quyết.

Do vậy, HD Luât & Fdico có các dịch vụ tư vấn về ly hôn đơn phương. Các dịch vụ của chúng tôi được khách hàng quan tâm như:

– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương

– Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án

– Tư vấn về phân chia tài sản

– Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng

Để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, liên hệ ngay Hotline – 0988.073.181.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

0988073181