Việc mất giấy đăng ký kết hôn có thể khiến nhiều bậc cha mẹ lo lắng khi thực hiện các thủ tục pháp lý, đặc biệt là làm giấy khai sinh cho con. Tuy nhiên, trong trường hợp này, pháp luật vẫn có những hướng dẫn cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho trẻ em. Vậy liệu khi mất giấy đăng ký kết hôn, cha mẹ có thể làm giấy khai sinh cho con không và trình tự thủ tục cần thực hiện như thế nào?
1.Khai sinh cho con có bắt buộc nộp Giấy đăng ký kết hôn hay không?
Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Nếu cha, mẹ không đăng ký được thì ông, bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm thực hiện việc này theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014.
Đồng thời, theo Điều 16 Luật Hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh phải nộp các giấy tờ như sau:
Nếu thực hiện khai sinh tại Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã (theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014)
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu tại Thông tư 04/2020;
- Giấy chứng sinh.
+ Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng về việc sinh.
+ Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
+ Khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi thì có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập;
+ Khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ.
Nếu đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện (theo khoản 1 Điều 36 Luật Hộ tịch 2014):
- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;
- Giấy chứng sinh hoặc các giấy tờ thay thế khác;
- Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con;
- Nếu cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
Đặc biệt, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:
“Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn”
Như vậy, Giấy chứng nhận kết hôn không phải giấy tờ cần phải có khi nộp hồ sơ đăng ký khai sinh cho trẻ mà chỉ là giấy tờ cần phải xuất trình khi thực hiện thủ tục này. Đặc biệt, cũng chỉ trong trường hợp cha mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn thì mới phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
2.Nếu bị mất Giấy đăng ký kết hôn thì có khai sinh cho con được không?
Khi bị mất Giấy đăng ký kết hôn có thể làm giấy khai sinh cho con vì Giấy đăng ký kết hôn không phải là giấy tờ bắt buộc nhưng nếu không có giấy thì đứa con sinh ra sẽ không xác định được cha hoặc mẹ. Bởi vậy, nếu mất giấy kết hôn, cha, mẹ có một lựa chọn để thực hiện thủ tục khai sinh cho con như sau:
- Làm lại/ xin trích lục Giấy chứng nhận kết hôn sau đó đăng ký khai sinh cho con.
Khi bị mất Giấy đăng ký kết hôn, theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, vợ chồng có thể đăng ký lại hoặc xin cấp bản sao trích lục:
- Xin cấp lại bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
Khi thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch thì vợ chồng có thể liên hệ cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để xin cấp lại bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hộ tịch 2014.
3.Làm thủ tục khai sinh cho trẻ khi mất Giấy đăng ký kết hôn như thế nào?
Sau khi xin được Giấy chứng nhận kết hôn (bản trích lục hoặc bản đăng ký lại), vợ chồng có thể thực hiện thủ tục khai sinh cho con căn cứ theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 về thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như sau:
– Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Đăng ký khai sinh theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Những loại hồ sơ cần chuẩn bị để nộp và xuất trình như đã nêu ở mục trên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Cha mẹ hoặc người thực hiện khai sinh cho trẻ nộp toàn bộ hồ sơ nêu trên tại UBND cấp xã nơi thường trú của cha hoặc mẹ. Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại UBND nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
Bước 3: Giải quyết việc cấp giấy khai sinh cho trẻ
- Sau khi nhận đủ và kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của giấy tờ đề nghị cấp khai sinh, cán bộ, công chức tư pháp ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND xã ký vào giấy khai sinh.
Dịch vụ tư vấn của chúng tôi
Hãy liên hệ HD Luật & Fdico để được hỗ trợ tư vấn và giải đáp thắc mắc kịp thời. Bên cạnh những giải pháp hữu ích về Hôn nhân và gia đình, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ:
- Soạn đơn ly hôn đơn phương
- Soạn đơn ly hôn thuận tình
- Ly hôn vắng mặt
- Chia tài sản khi ly hôn
- Ly hôn với người nước ngoài
- Tư vấn quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
- Tư vấn phân chia tài sản
Hãy liên hệ ngay với Hotline – 0988.073.181 để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.