1.Tóm tắt nội dung bản án số 23/2021/HNGĐ-ST “Ly hôn do chồng bạo lực”
Ngày 16/9/2021, tại Tòa án huyện G, tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 117/2021/TLST-HNGĐ ngày 05/5/2021, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/7/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2021/QĐST – HNGĐ ngày 27/7/2021, số 11a/ QĐST- HNGĐ ngày 19/8/2021 giữa:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1990; Có mặt HKTT: Thôn Ng, xã X, huyện G, tỉnh Bắc Ninh.
Nơi ở hiện tại: Thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Bắc Ninh.
Bị đơn: Anh Hoàng Văn B, sinh năm 1988; Vắng mặt HKTT: Thôn Ng, xã X, huyện G, tỉnh Bắc Ninh
- Nội dung vụ án ly hôn do chồng bạo lực
rong đơn khởi kiện, các bản khai và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Nguyễn Thị M trình bày: Chị và anh Hoàng Văn B đăng ký kết hôn ngày 11/12/2012 tại UBND xã X, huyện G, tỉnh Bắc Ninh. Trước khi kết hôn anh chị có tìm hiểu nhau vì lúc đó cùng làm ở công ty may. Sau khi kết hôn anh chị về chung sống với nhau tại nhà bố mẹ chồng ở thôn Ng một thời gian rồi cùng nhau đi làm ăn ở miền nam. Tình cảm vợ chồng lúc ban đầu hòa thuận, hạnh phúc. Theo chị, mâu thuẫn vợ chồng chị phát sinh từ tháng 3 năm 2013. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, dẫn đến xô xát, anh B cờ bạc nợ nần, chị đã khuyên can nhiều lần nhưng không có kết quả mà còn bị anh B đánh. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 11/2019 đến nay. Khi ly thân chị về nhà bố mẹ đẻ ở thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Bắc Ninh sống. Anh B sống tại đâu chị không biết. Hiện tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ nên chị xin ly hôn anh B.
Nguồn:https://congbobanan.toaan.gov.vn
2. Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm nhận định:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn là anh Hoàng Văn B hiện đi đâu không có mặt tại địa phương. Qua xác minh tại công an xã X xác định anh B có hộ khẩu thường trú và vẫn ở tại xã X, huyện G, tỉnh Bắc Ninh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện G theo quy định khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, do đó Tòa án huyện G thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền.
Anh Hoàng Văn B vắng mặt, Tòa án đã tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng đối với anh B theo quy định của pháp luật. Do vậy, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 228 BLTTDS.
[2]. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M và anh Hoàng Văn B kết hôn ngày 11/12/2012 được UBND xã X, huyện G cho đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên xác định là hôn nhân hợp pháp.
Quá trình chung sống giữa anh B và chị M phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm về kinh tế dẫn đến xô xát. Anh chị đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Chị M xác định tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn tụ. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh B đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, thời gian sống ly thân đã lâu nên cần xử cho chị M được ly hôn anh B.
Con chung, tài sản chung, nợ chung: không có, không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[3]. Án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phát biểu về điều luật áp dụng và đường lối xử lý là phù hợp pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
3. Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm tuyên xử:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 91, 144, 147, 228; 235, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 9, 19, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số: 3 26/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:
(1) Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
– Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị M được ly hôn anh Hoàng Văn B.
– Con chung, tài sản, nợ chung: không có, không đề nghị Tòa án giải quyết.
(2) Án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm; được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0002055 ngày 29/4/2021, của Chi cục thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Bắc Ninh.
(3) Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Ly hôn khi bị đơn cố giấu địa chỉ:https://thutuclyhonnhanh.vn/ly-hon-bi-don-co-giau-dia-chi/
Ly hôn do bạo lực gia đình: https://thutuclyhonnhanh.vn/bao-luc-gia-dinh/
4. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- https://congbobanan.toaan.gov.vn
5. Dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi:
Liên hệ Luật sư tư vấn Hôn nhân và gia đình để giúp bạn giảm bớt gánh nặng thủ tục ly hôn. HD Luât & Fdico có các dịch vụ tư vấn về ly hôn mà khách hàng quan tâm nhất:
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương
– Tư vấn soạn thảo mẫu đơn thuận tình ly hôn
– Tư vấn thủ tục ly hôn
– Tư vấn về phân chia tài sản
– Tư vấn giành quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn
Để được tư vấn hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời, liên hệ ngay Hotline – 0988.073.181